Bí quyết giúp trẻ phát triển
06/05/2016Lạm dụng tình dục ở trẻ em
24/05/2016AQ (Adversity Quotient) là chỉ số đo khả năng đối xử/quản lý nghịch cảnh, khó khăn, stress, gọi tắt là chỉ số vượt khó.
Bên cạnh những đại lượng quá quen thuộc như IQ (chỉ số thông minh) hay EQ (chỉ số cảm xúc), AQ hiện được coi là một trong những chỉ số định lượng các phẩm chất tạo nên thành công của con người.
Bạn thuộc dạng thông minh nào?
IQ đã lỗi thời?
Bạn tự hào về chỉ số IQ (Intelligence Quotient – chỉ số thông minh) của mình. Nó có thể thể hiện trí thông minh “thô” của bạn, nhưng nhiều chuyên gia cho rằng, nó chỉ là 1 yếu tố nhỏ tạo nên thành công.
Manh nha hình thành từ năm 1912, khái niệm IQ đã “thống trị” khá lâu trong quan niệm về thước đo phẩm chất dẫn đến thành công của con người. IQ, theo quan niệm phổ thông, thường được mặc định song hành với khả năng tư duy. Tuy nhiên, sau này, nhà tâm lý học Howard Garner đã mở rộng khái niệm IQ, khi chứng minh sự tồn tại của 8 dạng thức thông minh khác nhau và các yếu tố này đều ảnh hưởng đến thành công của một người.
Năm 1995, Daniel Goleman đã giới thiệu 1 khái niệm mới: Năng lực xúc cảm (EQ – Emotional Intelligence) như một yếu tố cơ bản dẫn đến thành công. Sự phát hiện này giải thích tại sao 1 số người không thông minh lý tính (IQ) nhưng có sự nhạy cảm cao lại thành công hơn những người có chỉ số IQ cao.
Năm 1997, nhà tâm lý học người Mỹ Paul Stoltz lần đầu tiên đưa ra 1 khái niệm mới: AQ (Adversity Quotient) trong cuốn sách “Adversity Quotient: Turning Obstacles into Opportunities” (AQ: Xoay chuyển trở ngại thành cơ hội). Trong đó, ông định nghĩa, AQ là đại lượng đo khả năng đối diện và xoay sở của một người trước các thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn.
Trong cuốn sách xuất bản sau đó, Adversity Quotient @ Work, bàn kỹ hơn về vấn đề tương tự, ông giải thích cụ thể hơn cách thức áp dụng khái niệm AQ, để có thể mang lại lợi ích.
Tác giả khẳng định, AQ giải thích tại sao một số người không hẳn thông minh, hay được giáo dục tốt, đồng thời thiếu hiểu biết xã hội, mà lại thành công trong khi nhiều người khác thất bại.
Được viết ra trên cơ sở tích luỹ kinh nghiệm thực tế từ nhiều nghiên cứu với hàng ngàn giám đốc điều hành và nhân viên trong hàng trăm lĩnh vực kinh doanh đa dạng, cuốn sách này đã nhanh chóng trở thành handbook (sổ tay) bí quyết thành công ở nhiều tập đoàn, tổ chức.
- Chỉ số thông minh (IQ INTELLIGENCE QUOTIENT)
IQ là chỉ số thông dụng nhất trong các loại chỉ số đánh giá về mặt nhân lực. Kiến thức kỹ thật cơ bản và kỹ thuật sống cơ bản liên quan đến lĩnh vực học tập để các chỉ số thông minh như : toán và khoa học ngày càng được nâng cao.
- Chỉ số cảm xúc (EQ EMTIONAL QUOTIENT)
EQ là chỉ số được công nhận là công cụ quan trọng trong việc dự đoán khả năng thành đạt. Người có EQ tốt là người nhận thức và chế ngự tốt các cảm xúc của mình và của người khác, có lòng cảm thông, luôn luôn biết làm mới cảm xúc, biết phân biệt các cảm xúc tốt và xấu, có khả năng giao tiếp xã hội thuần thục. Từ đó mới có thể thúc đẩy tinh thần làm việc tập thể và thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau nhằm đạt được hiệu quả như ý muốn
- Chỉ số sáng tạo (CQ CREATIVITY QUOTIENT)
Sáng tạo là học hỏi, suy tư để tìm ra các giải pháp mới tốt hơn, hiệu quả hơn. Tinh thần sáng tạo là một tiền đề mũi nhọn cho cả quá trình đổi mới. CQ phục vụ cho những cải thiện và cách tân liên tục, có thể tạo ra và tăng thêm giá trị cho sản phẩm, cho dịch vụ, cho ngay chính công việc chúng ta đang làm. CQ là một nguồn lực vĩ đại cho lợi thế cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.
- Chỉ số vượt khó (AQ ADVERSITY QUOTIENT)
AQ (Adversity Quotient) là chỉ số đo khả năng đối xử/quản lý nghịch cảnh, khó khăn, stress, gọi tắt là chỉ số vượt khó.
Paul Sloltz đã phát triển khá nhiều ý tưởng của mình từ những nhà tâm lý học đi trước, như Abraham Maslow, tác giả của tháp Maslow nổi tiếng; từ Martin Seligman, tác giả của sách “Học lạc quan”, và Stephen R. Covey, tác giả của “7 thói quen của người thành đạt”.
Nhiều nhà tâm lý đã ủng hộ rất nhiệt tình cho thuyết AQ này. Điều này góp phần khẳng định, việc lượng hóa những phẩm chất tâm lý bậc cao là một điều có thể làm được như đã từng làm với trí tuệ (IQ) và cảm xúc (EQ). Paul Sloltz cho rằng, những người có AQ thấp thường dễ buông xuôi trước nhiều vấn đề trong cuộc sống. Trong khi, những người có AQ cao sẽ ít khi đầu hàng và dễ dàng trở thành lãnh đạo trong tương lai.
Ông phân định ra 3 dạng người dựa trên cách thức họ đối diện với những khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Đó là: Quitter, Camper và Climber.
Theo 1 cuộc điều tra xã hội học, với hơn 150.000 lãnh đạo doanh nghiệp trong hầu hết các lĩnh vực trên thế giới, có nhiều người thuộc tuýp Quitter (5 -20%), phần lớn thuộc dang Camper (65-90%), và chỉ có rất hiếm người thuộc dạng Climber.
- Quitter: Là những người dễ buông xuôi. Họ dễ dàng nản chí, dễ dàng từ bỏ việc theo đuổi 1 công việc, 1 dự định và cao hơn là 1 mục đích sống. Và, kết quả là thường giữa đường đứt gánh, và nhận thất bại, hoặc kết quả không như ý.
- Camper: Là những người chịu khó, làm việc chăm chỉ, có ý thức phấn đấu rèn luyện bản thân, và sẽ làm nhiều thứ để đạt tới 1 mức độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, họ dễ hài lòng và thoả hiệp với bản thân để thấy như vậy là đủ.
- Climber: Là những người có sự kiên định và hoài bão lớn. Họ luôn học hỏi, rèn luyện bản thân, nỗ lực cố gắng để đạt tới những mức độ tốt nhất có thể trong khả năng. Họ cũng thường là tuýp người không chấp nhận 1 tình thế sẵn có, và tìm cách xoay sở để cải thiện nó tốt hơn.
Theo đó, ông coi chỉ số đo khả năng vượt qua những điều kiện khó khăn là yếu tố lớn nhất trong những phẩm chất tạo nên sự thành công cho con người.
Theo Paul Sloltz, chỉ số AQ có thể đo mức độ hoài bão, nỗ lực, năng lượng, sức khoẻ lý tính, xúc cảm và hạnh phúc của một người. Nó cũng chính là một chỉ báo về 4 mức độ cao thấp của bản lĩnh sống:
- Đối diện khó khăn
- Xoay chuyển cục diện
- Vượt lên nghịch cảnh
- Tìm được lối ra
AQ là đại lượng có thể được rèn luyện để “cải thiện, nâng cấp”.
Còn bạn, đã bao giờ bạn tự định lượng chỉ số AQ của mình?
Bạn có thể làm:
- Have tagets and goals – Sống có mục đích và đạt được mục đích
2. Smile always – Luôn luôn mỉm cười
3. Share the happiness with others – Hãy chia sẻ hạnh phúc với người khác
4. Willing to help others – Sẵn sàng giúp đỡ người khác
5. Keep a childlike heart – Hãy giữ cho tâm hồn luôn trong sáng
6. Get on well with different kinds of people – Hoà đồng với tất cả mọi người
7. Keep the sense of humor – Có được sự thông minh & hóm hỉnh
8. Keep calm when surprrise comes – Giữ được bình tĩnh trong mọi tình huống
9. Forgive others – Biết tha thứ cho người khác
10. Have some really good friends – Nên có một vài người bạn chân tình
11. Always work in a team – Luôn luôn làm việc với tinh thần đồng đội
12. Enjoy the family gathering time – Dành thời gian vui vẻ cùng gia đình
13. Be confident and proud of yourself – Có sự tự tin và kiêu hãnh của bản thân
14. Respect the weak – Đừng nghĩ mình hèn kém
15. Indulge yourself sometimes – Hãy đeo đuổi đam mê của mình
16. Work from time to time – Làm việc quên thời gian
17. Be brave and courageous – Có niềm tin và sự can đảm
18. Finaly don’t be a money grubber- Cuối cùng đừng lo lắng về tiền bạc
ST/2013